Да л---е -н ипак воли?
Д_ л_ м_ о_ и___ в____
Д- л- м- о- и-а- в-л-?
----------------------
Да ли ме он ипак воли? 0 D---i me----i--k ----?D_ l_ m_ o_ i___ v____D- l- m- o- i-a- v-l-?----------------------Da li me on ipak voli?
Да ли ће-се-он ----ит-?
Д_ л_ ћ_ с_ о_ в_______
Д- л- ћ- с- о- в-а-и-и-
-----------------------
Да ли ће се он вратити? 0 D- -- ------ -- v-ati-i?D_ l_ ć_ s_ o_ v_______D- l- c-e s- o- v-a-i-i-------------------------Da li će se on vratiti?
Пита--се-да-л- он-им------у.
П____ с_ д_ л_ о_ и__ д_____
П-т-м с- д- л- о- и-а д-у-у-
----------------------------
Питам се да ли он има другу. 0 P--a- ----- li on-i-a-d-u--.P____ s_ d_ l_ o_ i__ d_____P-t-m s- d- l- o- i-a d-u-u-----------------------------Pitam se da li on ima drugu.
И-а -- о- ипак нек- друг-?
И__ л_ о_ и___ н___ д_____
И-а л- о- и-а- н-к- д-у-у-
--------------------------
Има ли он ипак неку другу? 0 Ima--i--- ipak ne-u-d-u-u?I__ l_ o_ i___ n___ d_____I-a l- o- i-a- n-k- d-u-u---------------------------Ima li on ipak neku drugu?
Го-о----и--- ---- и-т-ну?
Г_____ л_ о_ и___ и______
Г-в-р- л- о- и-а- и-т-н-?
-------------------------
Говори ли он ипак истину? 0 Govor- ---o- i-ak-istinu?G_____ l_ o_ i___ i______G-v-r- l- o- i-a- i-t-n-?-------------------------Govori li on ipak istinu?
Д---и ---м- -- ип------а--?
Д_ л_ ћ_ м_ о_ и___ п______
Д- л- ћ- м- о- и-а- п-с-т-?
---------------------------
Да ли ће ми он ипак писати? 0 Da--- c-- mi -n----k-----ti?D_ l_ ć_ m_ o_ i___ p______D- l- c-e m- o- i-a- p-s-t-?----------------------------Da li će mi on ipak pisati?
Да -и ће ме-о- и--к--жен---?
Д_ л_ ћ_ м_ о_ и___ о_______
Д- л- ћ- м- о- и-а- о-е-и-и-
----------------------------
Да ли ће ме он ипак оженити? 0 D- l---́e -- o- i-------n---?D_ l_ ć_ m_ o_ i___ o_______D- l- c-e m- o- i-a- o-e-i-i------------------------------Da li će me on ipak oženiti?
Chúng ta bắt đầu học tiếng mẹ đẻ từ nhỏ.
Điều này xảy ra tự động.
Chúng ta không nhận thức được điều đó.
Tuy nhiên não của chúng ta phải học nhiều thứ.
Ví dụ, khi chúng ta học ngữ pháp, nó có rất nhiều việc phải làm.
Mỗi ngày nó nghe những điều mới.
Nó nhận được tín hiệu mới liên tục.
Nhưng bộ não không thể xử lý tất cả các tín hiệu riêng biệt.
Nó phải làm việc dè chừng.
Do đó, nó hướng tới sự điều độ.
Bộ não nhớ những gì nó thường nghe.
Nó ghi nhận thông tin nào đó xảy ra ở tần suất nào.
Sau đó, nó suy ra quy tắc ngữ pháp từ những ví dụ.
Trẻ em nhận ra một câu nói là đúng hay sai.
Tuy nhiên, chúng không biết tại sao lại đúng hay sai.
Bộ não của chúng biết các quy tắc mà không cần phải học chúng.
Người lớn học ngôn ngữ kiểu khác.
Họ đã biết các cấu trúc của ngôn ngữ mẹ đẻ.
Những cấu trúc này tạo cơ sở cho các quy tắc ngữ pháp mới.
Nhưng để học được, người lớn cần được dạy.
Khi não học ngữ pháp, nó có một hệ thống cố định.
Điều này được thể hiện trong danh từ và động từ.
Chúng được lưu trữ ở các vùng khác nhau của não.
Khi xử lý chúng, bộ não hoạt động các vùng khác nhau.
Việc học các quy tắc đơn giản cũng khác các quy tắc phức tạp.
Với các quy định phức tạp, bộ não huy động nhiều khu vực hơn.
Người ta vẫn chưa biết chính xác cách bộ não học ngữ pháp.
Tuy nhiên, chúng ta biết rằng về mặt lý thuyết nó có thể học mọi quy tắc ngữ pháp ...